Trimeseptol là thuốc đau bụng trimeseptol là thuốc gì? công dụng, liều dùng

thuốc Trimeseptol-Ery là gì thành phần thuốc Trimeseptol-Ery công dụng của thuốc Trimeseptol-Ery chỉ định của thuốc Trimeseptol-Ery chống chỉ định của thuốc Trimeseptol-Ery liều dùng của thuốc Trimeseptol-Ery
*

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký:Estore>
Nhà phân phối:Estore>

Erythromycin là một kháng sinh nhóm Macrolid có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.Các chủng vi khuẩn còn nhạy cảm với Erythromycin: vi khuẩn Gram dương: Bacillus anthracis,Corynebacterium diphteria, Erysipelothris rhusioparthiae, Listeria monocyogenes,..;vi khuẩn Gram âm:Neisseria meningitidis, N. gonorrheae, Moraxella catarrhalis, Bordetella spp., Pasteurella, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pyloridis, Campylobacter jejuni;các vi khuẩn khác như:Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp., Spirochetenhư Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, Mycoplasma scrofulaceum, Mycoplasma kansasii.

Bạn đang xem: Thuốc đau bụng trimeseptol


Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolate reductase của vi khuẩn.
Sự phối hợp của một kháng sinh kìm khuẩn và diệt khuẩn làm tăng khả năng diệt khuẩn của thuốc cũng như phổ kháng khuẩn.
– Sau khi uống, Erythromycin phân bố rộng khắp các dịch và mô trong cơ thể. Hơn 90% thuốc chuyển hóa ở gan, một phần dưới dạng bất hoạt. Erythromycin đào thải chủ yếu vào mật. Từ 2 đến 5% liều uống đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
– Trimethoprim và Sulfamethoxazole được hấp thu nhanh và có sinh khả dụng cao. Khoảng 45% Trimethoprim và 70% Sulfamethoxazole liên kết với protein huyết tương.Thời gian bán thải của Trimethoprim là 9– 10 giờ và Sulfamethoxazole là 11 giờ.Sulfamethoxazole và Trimethoprim thải trừ chủ yếu ở thận.
– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. – Người bệnh trước đây đã dùng Erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc. – Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp. – Chống chỉ định phối hợp với Terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q– T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ hoặc người bệnh có rối loạn điện giải. – Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương. – Người bệnh được xác định thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic. – Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi.
– Chống chỉ định dùng phối hợp Astemizole hoặc Terfenadine vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong. – Thuốc ức chế chuyển hóa của Carbamazepine và Acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính. – Không nên phối hợp thuốc với Cloramphenicol, Lincomycin và Penicillin vì thuốc có thể làm ảnh hưởng tác dụng của các thuốc trên. – Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, đặc biệt thiazide, làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu ở người già. – Thuốc làm giảm đào thải, tăng tác dụng của Methotrexate. – Dùng đồng thời thuốc với Pyrimethamin 25 mg/tuần có thể gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. – Thuốc làm tăng quá mức tác dụng của Phenytoin khi dùng chung. – Thuốc có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của Warfarin.
– Thường gặp: sốt, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, viêm lưỡi, ngứa, ngoại ban. – Ít gặp: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết, mày đay. – Hiếm gặp: + Máu: phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu. + Thần kinh: viêm màng não vô khuẩn. + Da: hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens– Johnson, ban đỏ đa dạng, phù mạch, mẫn cảm ánh sáng. + Gan: vàng da, ứ mật ở gan, transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, hoại tử gan. + Chuyển hóa: tăng kali huyết, giảm đường huyết. + Tâm thần: ảo giác. + Sinh dục – tiết niệu: suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận. + Tai: ù tai, điếc (có hồi phục). + Tuần hoàn: loạn nhịp tim. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
– Chức năng thận suy giảm. – Dễ bị thiếu hụt acid folic như người bệnh cao tuổi và khi dùng thuốc liều cao dài ngày. – Mất nước, suy dinh dưỡng. – Thuốc có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G6PD. – Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân loạn nhịp và có các bệnh khác về tim, người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan. THỜI KỲ MANG THAI – CHO CON BÚ: – Phụ nữ mang thai chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết vì thuốc có thể cản trở chuyển hóa acid folic. Nếu cần thiết phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, phải dùng thêm acid folic. – Phụ nữ đang thời gian cho con bú không được dùng thuốc.
Thuốc trị mụn trứng cá dạng bôi tại chỗ.Theo hiểu biết hiện nay thì mụn trứng cá có liên quan đến nhiều yếu tố:- tăng tiết nhiều bã nhờn (lệ thuộc androgen);- ứ bã nhờn, do rối loạn quá trình sừng hóa, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá;- phản ứng viêm gây bởi các vi khuẩn hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epidermis...) và một số thành phần gây kích ứng của bã nhờn, gây ra những nốt, sần, và mụn mủ.Erythromycin tác động lên phản ứng viêm.Erythromycin tác động lên các vi khuẩn tập trung ở nang lông.Mặc dù cơ chế tác động chưa được sáng tỏ lắm, tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng erythromycin tại chỗ làm giảm lượng acid béo tự do gây kích ứng ở lớp lipid ở bề mặt da.
- Hấp thu: erythromycin chỉ có tác dụng khi ở dạng base nhưng khi uống thì dạng base bị mất hoạt tính bởi acid dịch vị. Dạng base rất đắng, không tan trong nước nên thường dùng dạng muối và ester( như erythromycin stearat, erythromycin ethylsuccinat...) hoặc bào chế dưới dạng tan trong ruột. thuốc hấp thu được qua đường uống và đường trực tràng.- Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương 70-90%, phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa. tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ.- Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá qua gan.- Thải trừ: chủ yếu qua phân.
- Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes. Chlamydia, và Rickettsia.- Erythromycin gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Rbosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.- Erythromycin hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí gram âm.
Ðiều trị mụn trứng cá, đặc biệt các dạng mụn mủ viêm.Các nhiễm khuẩn hô hấp, da, mô mềm, hệ tiết niệu-sinh dục.Dự phòng thấp khớp cấp( thay thế penicillin).
Thoa ngoài da. Thoa 1-2lần/ngày sau khi rửa sạch da. Ðiều trị trung bình 1-3 tháng, cho đến khi bệnh thuyên giảm.Dạng uống: + Người lớn: từ 1-2g/ngày chia làm 2-4 lần.+ Trẻ em: khoảng 30-50mg/kg thể trọng/ ngày.
Chống chỉ định :

- Quá mẫn với erythromycine hay nhóm macrolide.- Viêm gan.- Rối loạn porphyrin.
Tác dụng phụ

Phản ứng da và dị ứng: khó chịu, mẩn ngứa, hồng ban.Cảm giác khô da lúc bắt đầu điều trị.Các tác dụng không mong muốn phổ biến là rối loạn tiêu hoá như nôn, khó chịu, đau bụng, tiêu chảy.Ngoài ra có thể gặp các phản ứng dị ứng, viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục.Để hạn chế sự khó chịu ở đường tiêu hoá nên dùng thuốc sau khi ăn.
Sulfamethoxazole là một sulfamid phối hợp vớitrimethoprim là kháng sinh tổng hợp dẫn xuất pyrimidin. Hai chất này thường phối hợp với nhau theo tỉ lệ 1 trimethoprim và 5 sulfamethoxazol. Sự phối hợp này tạo tác dụng hiệp đồng tăng cường làm tăng hiệu quả điều trị và giảm kháng thuốc.
Sulfamethoxazole tan trong lipid mạnh và có thể tích phân bố nhỏ hơn trimethoprim. Khi phối hợp Trimethoprim với sulfamethoxazol theo tỉ lệ 1:5 thì sẽ đạt được nồng độ trong huyết tương với tỉ lệ 1 : 20, đây là tỉ lệ tối ưu cho tác dụng của thuốc.Sulfamethoxazole hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng cao, đạt nồng độ trong huyết xấp xỉ đường tiêm tĩnh mạch. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể cả dịch não tuỷ. Sulfamethoxazole chuyển hoá ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn và dạng đã chuyển hoá. Thời gian bán thải 9 - 11 giờ ở người bình thường và kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận.
Sulfamethoxazole có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng lên nhiều vi khuẩn ưu khí gram âm và dương bao gồm: Staphylococcus, Streptococcus, Legionella pneumophilia, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, E. coli, Salmonella, Shigella, Enterobacter, Proteus mirabilis, Proteus indol dương tính, Klebsiella, Haemophilus influenzae...Các vi khuẩn kháng thuốc là: Enterococcus, Campylobacter và các vi khuẩn kỵ khí.Cơ chế tác dụng của thuốc: Sulfamethoxazol có cấu trúc tương tự acid para aminobenzoic (PABA). Nó cạnh tranh với PABA nhờ có ái lực cao với dihydropteroat synthetase (ức chế giai đoạn I của quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn).
Điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm.- Nhiễm khuẩn tiết, sinh dục.- Nhiễm khuẩn hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa...- Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá.
Liều lượng - cách dùng:

Người lớn: 480 - 960 mg /lần x 2 lần/24h.Trẻ em: 48 mg/kg/24h chia 2 lần.
Chống chỉ định :

- Suy gan, suy thận nặng.- Thiếu máu hồng cầu to.- Người mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non.- Mẫn cảm với thuốc.

Xem thêm: Truy Lùng Top 10 Quán Bánh Tráng Cuốn Thịt Heo Ngon Nức Tiếng Ở Đà Nẵng


Thường do gây ra.- Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, viêm lưỡi...- Thận: viêm thận kẽ, suy thận, sỏi thận.- Da: ban da, mụn phỏng, mày đay, ngứa, hội chứng Stevén - Johnson và Lyell.- Máu: thiếu máu hồng cầu to do thiếu acid folic, thiếu máu tan máu, giảm huyết cầu tố, nhất là người thiếu G6PD.- Các tác dụng không mong muốn khác: vàng da ứ mật, tăng K+ huyết, ù tai, ảo giác. Tiêm tĩnh mạch có thể gây viêm tĩnh mạch, tổn thương mô.

Thuốc Trimeseptol là gì? Thuốc Trimeseptol được dùng trong những trường hợp nào? Cần lưu ý gì về những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc? Hãy cùng tìm hiểu về thuốc Trimeseptol trong bài viết dưới đây của Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên nhé!

Thành phần hoạt chất: sulfamethazol, trimethoprim.

Thuốc có thành phần tương tự: Cotrim, Bactrim, Co-Trimoxazole…


Sulfamethoxazol: 400 mg.Trimethoprim: 80 mg.Tá dược: 1 viên.

*
Thuốc Trimeseptol

Chỉ định của thuốc Trimeseptol

Thuốc Trimeseptol được dùng để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc, bao gồm:

Người bệnh bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng.Hoặc các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính tái phát ở nữ trưởng thành.Hoặc các trường hợp viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp, bao gồm các tình trạng:


Đợt cấp viêm phế quản mạn, viêm phổi cấp ở trẻ em.Viêm xoang má cấp ở người lớn.Hoặc tình trạng viêm phổi do Pneumocystis carinii.

Không những vậy, Trimeseptol còn được dùng điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa bao gồm lỵ trực khuẩn, thương hàn.

Đọc thêm bài viết: Điều trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn với thuốc Ercefuryl.

Trường hợp không nên dùng thuốc Trimeseptol

Người bệnh mẫn cảm với sulfonamid, trimethoprim hoặc với bất cứ thành phần nào khác có trong công thức thuốc.Đối tượng là bệnh nhân bị suy thận nặng nhưng không theo dõi được nồng độ thuốc trong huyết tương. Đặc biệt, không dùng trên các đối tượng trẻ em

Cách dùng thuốc Trimeseptol hiệu quả

Cách dùng

Thuốc Trimeseptol được bào chế ở dạng viên uống.Nên dùng thuốc với một cốc nước có dung tích vừa đủ (150 – 250 ml).

Liều dùng

1. Trường hợp điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng

Người lớn:

Liều dùng 2 viên x 2 lần/ngày, thời gian điều trị 10 ngày.Hoặc dùng liều duy nhất: 4 viên/ngày, điều trị tối thiểu 3 hoặc 7 ngày.

Trẻ em:

Uống với liều 8 mg trimethoprim/kg phối hợp với 40 mg sulfamethoxazol/kg, chia 2 lần, thời gian điều trị 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính tái phát

Dùng liều thấp: 40 mg trimethoprim cùng 200 mg sulfamethoxazol mỗi ngày hoặc uống 1 – 2 viên, uống 1 hoặc 2 lần mỗi tuần.

2. Trường hợp điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp

Đợt cấp viêm phế quản mãn tính ở người lớn

Liều uống 2 – 3 viên/lần x 2 lần/ngày.Thời gian điều trị trong 10 ngày.

Viêm tai giữa cấp, viêm phổi cấp ở trẻ em

Liều uống 8 mg trimethoprim/kg cùng 40 mg sulfamethoxazol/kg/ngày, chia làm 2 lần.Thời gian điều trị trong 5 – 10 ngày.

Viêm phổi do Pneumocystis carinii ở trẻ em và người lớn

Dùng với liều uống 20 mg trimethoprim/kg cùng 100 mg sulfamethoxazol/kg/ngày chia làm 4 lần.Thời gian điều trị trong 14 – 21 ngày.3. Thuốc Trimeseptol trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Lỵ trực khuẩn

Người lớn:

Uống mỗi lần 2 viên x 2 lần/ngày.Thời gian điều trị trong 5 ngày.

Trẻ em:

Uống thuốc với liều 8mg trimethoprim/kg + 40mg sulfamethoxazol/kg/ngày, chia làm 2 lần.Thời gian điều trị trong 5 ngày.

Tác dụng phụ

Tình trạng sốt.Phản ứng trên da: ngứa, ngoại ban.Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết.Nổi mày đay.
*
Thuốc Trimeseptol có thể gây ra tác dụng phụ là sốt

Ngoài ra, có thể gặp phải các triệu chứng hiếm gặp như:

Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.Tình trạng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt.Tình trạng viêm màng não vô khuẩn.Vàng da, ứ mật ở gan, hoại tử gan.Tăng kali huyết, giảm đường huyết.Xuất hiện tình trạng ảo giác.Suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận.

Tương tác xảy ra khi dùng thuốc Trimeseptol

Các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thiazid.Pyrimethamin 25mg.Phenytoin.Warfarin: dùng cùng lúc có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh.

Những lưu ý khi dùng thuốc Trimeseptol

Lưu ý trên các đối tượng có chức năng thận suy giảm.

Không những vậy, cần cẩn thận sử dụng Trimeseptol trên các đối tượng dễ bị thiếu hụt acid folic như người bệnh cao tuổi và khi dùng với liều cao trong thời gian dài ngày.

Ngoài ra, cần lưu ý trên những đối tượng thiếu hụt men G6PD vì thuốc Trimeseptol có thể gây thiếu máu tán huyết ở những đối tượng này.

Các đối tượng sử dụng đặc biệt

1. Phụ nữ mang thai

Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh.Vì trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, chỉ dùng thuốc trên đối tượng mang thai khi thật cần thiết.Trường hợp nếu cần phải sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai, việc phải dùng thêm acid folic là một điều quan trọng.

2. Phụ nữ đang cho con bú

Lưu ý, phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng thuốc Trimeseptol.Ngoài ra, trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với độc tính của thuốc.

3. Lái xe và vận hành máy móc

Do đó, có thể dùng Trimeseptol trên các đối tượng này. Tuy nhiên, nên theo dõi tình trạng sức khỏe.

Xử trí khi quá liều Trimeseptol

Triệu chứng quá liều:

Chán ăn, buồn nôn, nôn.Đau đầu, thậm chí là bất tỉnh.Gây rối loạn hệ tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều.Ức chế tủy.

Xử trí tình trạng quá liều:

Gây nôn và rửa dạ dày.Ngoài ra, acid hóa nước tiểu để tăng đào thải trimethoprim.Không những vậy, nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) 5 – 15 mg/ngày cho đến khi phục hồi hệ tạo máu.

Xử trí khi quên một liều Trimeseptol

Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.

Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp: bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.

Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.

Cách bảo quản

Để thuốc Trimeseptol tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc Trimeseptol tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là

Bên trên là những thông tin sử dụng thuốc Trimeseptol. Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào bất thường để có thể được xử trí và hỗ trợ kịp thời nhé!


Trang tin y tế You
Med chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.